CÁC DẠNG THƠ VIỆT NAM ĐẶC BIỆT
I-THƠ ĐỌC NHIỀU CÁCH
1.Đọc theo 2 cách :
1.Đọc theo 2 cách :
ĐỀ TRANH MỸ NỮ
(Thuận nghịch độc)
Đọc xuôi :
Hương tiên gác vắng nhặt ca oanh
Bận mối sầu khêu gượng khúc tranh
Bận mối sầu khêu gượng khúc tranh
Sương đỉnh trướng gieo từng dục mộng,
Nguyệt bên rèm tỏ dễ si tình.
Vàng thưa thớt cúc tan hơi dạm,
Lục phất phơ sen đọ rạng thanh
Trang điểm ngại chăm dừng trục gấm
Phòng tiêu lạnh lẽo khoá xuân xanh.
Đọc ngược :
Thanh xuân toả liễu lãnh tiêu phòng
Cẩm trục đình châm ngại điểm trang.
Thanh rạng độ liên phi phất lục,
Đạm hi tan cúc thát sơ hoàng.
Tình si dị tố liêm biên nguyệt,
Mộng xúc tằng liêu trướng đỉnh sương.
Tranh khúc cưỡng khiêu sầu mỗi bận,
Oanh ca nhật vĩnh các tiên hương
PHẠM THÁI
Xem bài thơ khác theo thể “yết hậu” của Phạm Thái:
SAY
Sống ở dương gian đánh chén nhè
Chết về âm phủ cắp kè kè
Diêm vương phán hỏi : - Mang gì đó?
Be !
2.Đọc theo 6 cách :
CỬA SỔ ĐÊM KHUYA
Hoa cười nguyệt rọi cửa lồng gương
Lạ cảnh thêm buồn nợ vấn vương
Tha thiết liễu in,hồ gợn bóng
Hững hờ mai thoáng gió đưa hương
Xa người nhớ cảnh tình lai láng
Vắng bạn ngâm thơ rượu bẽ bàng
Qua lại yến ngàn dâu ủ lá
Hòa đàn sẵn có để bên tường
HÀN MẶC TỬ
Cách đọc 1: Đọc xuôi
Cách đọc 2 : Đọc ngược
Cách đọc 3 : Bỏ 2 chữ đầu ở mỗi câu đọc xuôi
Cách đọc 4: Bỏ 2 chữ sau ở mỗi câu đọc xuôi
Cách đọc 5 : Bỏ 2 chữ đầu ở mỗi câu đọc ngược
Cách đọc 6 : Bỏ 2 chữ sau ở mỗi câu đọc ngược
3.Đọc theo 8 cách :
CẢNH XUÂN
Ta mến cảnh xuân ánh sáng ngời
Thú vui thơ rượu chén đầy vơi
Hoa cài dậu trúc cành xanh biếc
Lá quyện hương xuân sắc thắm tươi
Qua lại khách chờ sông lặng sóng
Ngược xuôi thuyền đợi bến đông người
Xa ngân tiếng hát , đàn trầm bổng
Tha thướt bóng ai mắt mỉm cười
KHUYẾT DANH
Cách đọc 1 : Đọc xuôi
Cách đọc 2 : Đọc ngược
Cách đọc 3 : Bỏ 2 chữ đầu ở mỗi câu , đọc xuôi
Cách đọc 4 : Bỏ 2 chữ cuối ở mỗi câu , đọc ngược
Cách đọc 5 : Bỏ 3 chữ đầu ở mỗi câu , đọc xuôi
Cách đọc 6 : Bỏ 3 chữ cuối ở mỗi câu , đọc ngược
Cách đọc 7 : Bỏ 4 chữ đầu ở mỗi câu , đọc xuôi
Cách đọc 8 : Bỏ 4 chữ cuối ở mỗi câu , đọc ngược
4.Đọc theo 10 cách :
Đó là bài thơ LỆ CÁT ĐẰNG của Nhật Hồng Nguyễn Thanh Vân
Thơ hờn tủi hận,
Lối rẽ tình rơi.
Tơ tóc thẹn đời,
Gấm hoa vùi phận.
Lu mờ nét phấn,
Tẻ nhạt mùi hương.
Mù mịt gió sương,
Thu tàn rũ liễu.
4.Đọc theo 10 cách :
Đó là bài thơ LỆ CÁT ĐẰNG của Nhật Hồng Nguyễn Thanh Vân
1.-
Đọc xuôi :
Trăng buồn khóc liễu rũ tàn thu,
Giá lạnh trời sương gió mịt mù.
Cằn cỗi sắc hương mùi nhạt tẻ,
Võ vàng son phấn nét mờ lu.
Băng thanh lỡ phận vùi hoa gấm,
Ngọc khiết thương đời thẹn tóc tơ.
Đằng cát lệ rơi tình rẽ lối.
Giăng sầu chuốc hận tủi hờn thơ
Giá lạnh trời sương gió mịt mù.
Cằn cỗi sắc hương mùi nhạt tẻ,
Võ vàng son phấn nét mờ lu.
Băng thanh lỡ phận vùi hoa gấm,
Ngọc khiết thương đời thẹn tóc tơ.
Đằng cát lệ rơi tình rẽ lối.
Giăng sầu chuốc hận tủi hờn thơ
2.- Đọc ngược :
Thơ hờn tủi hận chuốc sầu giăng,
Lối rẽ tình rơi lệ cát đằng.
Tơ tóc thẹn đời thương khiết ngọc,
Gấm hoa vùi phận lỡ thanh băng.
Lu mờ nét phấn son vàng võ,
Tẻ nhạt mùi hương sắc cỗi cằn.
Mù mịt gió sương trời lạnh giá,
Thu tàn rũ liễu khóc buồn trăng.
Lối rẽ tình rơi lệ cát đằng.
Tơ tóc thẹn đời thương khiết ngọc,
Gấm hoa vùi phận lỡ thanh băng.
Lu mờ nét phấn son vàng võ,
Tẻ nhạt mùi hương sắc cỗi cằn.
Mù mịt gió sương trời lạnh giá,
Thu tàn rũ liễu khóc buồn trăng.
3.- Bỏ 2 chữ đầu mỗi câu bài xuôi :
Khóc liễu rũ tàn thu,
Trời sương gió mịt mù.
Sắc hương mùi nhạt tẻ,
Son phấn nét mờ lu.
Lỡ phận vùi hoa gấm,
Thương đời thẹn tóc tơ.
Lệ rơi tình rẽ lối,
Chuốc hận tủi hờn thơ.
Trời sương gió mịt mù.
Sắc hương mùi nhạt tẻ,
Son phấn nét mờ lu.
Lỡ phận vùi hoa gấm,
Thương đời thẹn tóc tơ.
Lệ rơi tình rẽ lối,
Chuốc hận tủi hờn thơ.
4.- Bỏ 2 chữ đầu mỗi câu bài ngược :
Tủi hận chuốc sầu giăng,
Tình rơi lệ cát đằng.
Thẹn đời thương khiết ngọc,
Vùi phận lỡ thanh băng.
Nét phấn son vàng võ,
Mùi hương sắc cỗi cằn.
Gió sương trời lạnh giá,
Rũ liễu khóc buồn trăng.
Tình rơi lệ cát đằng.
Thẹn đời thương khiết ngọc,
Vùi phận lỡ thanh băng.
Nét phấn son vàng võ,
Mùi hương sắc cỗi cằn.
Gió sương trời lạnh giá,
Rũ liễu khóc buồn trăng.
5.- Bỏ 3 chữ đầu mỗi câu bài xuôi :
Liễu rũ tàn thu,
Sương gió mịt mù.
Hương mùi nhạt tẻ,
Phấn nét mờ lu.
Phận vùi hoa gấm,
Đời thẹn tóc tơ.
Rơi tình rẽ lối,
Hận tủi hờn thơ.
Sương gió mịt mù.
Hương mùi nhạt tẻ,
Phấn nét mờ lu.
Phận vùi hoa gấm,
Đời thẹn tóc tơ.
Rơi tình rẽ lối,
Hận tủi hờn thơ.
6.- Bỏ 3 chữ đầu mỗi câu bài ngược :
Hận chuốc sầu giăng,
Rơi lệ cát đằng.
Đời thương khiết ngọc,
Phận lỡ thanh băng.
Phấn son vàng võ,
Hương sắc cỗi cằn.
Sương trời lạnh giá,
Liễu khóc buồn trăng.
Rơi lệ cát đằng.
Đời thương khiết ngọc,
Phận lỡ thanh băng.
Phấn son vàng võ,
Hương sắc cỗi cằn.
Sương trời lạnh giá,
Liễu khóc buồn trăng.
7.- Bỏ 3 chữ cuối mỗi câu bài xuôi :
Trăng buồn khóc liễu,
Giá lạnh trời sương.
Cằn cỗi sắc hương,
Võ vàng son phấn.
Băng thanh lỡ phận,
Ngọc khiết thương đời.
Đằng cát lệ rơi,
Giăng sầu chuốc hận.
Giá lạnh trời sương.
Cằn cỗi sắc hương,
Võ vàng son phấn.
Băng thanh lỡ phận,
Ngọc khiết thương đời.
Đằng cát lệ rơi,
Giăng sầu chuốc hận.
8.- Bỏ 3 chữ cuối mỗi câu bài ngược :
Thơ hờn tủi hận,
Lối rẽ tình rơi.
Tơ tóc thẹn đời,
Gấm hoa vùi phận.
Lu mờ nét phấn,
Tẻ nhạt mùi hương.
Mù mịt gió sương,
Thu tàn rũ liễu.
9.- Đọc như thơ tự do bài xuôi :
Trăng buồn…
Khóc liễu…
Rũ tàn thu…
Giá lạnh…
Trời sương…
Gió mịt mù…
Cằn cỗi…
Sắc hương…
Mùi nhạt tẻ…
Võ vàng…
Son phấn…
Nét mờ lu…
Băng thanh…
Lỡ phận…
Vùi hoa gấm…
Ngọc khiết…
Thương đời…
Thẹn tóc tơ…
Đằng cát…
Lệ rơi…
Tình rẽ lối…
Giăng sầu…
Chuốc hận…
Tủi hờn thơ…
Khóc liễu…
Rũ tàn thu…
Giá lạnh…
Trời sương…
Gió mịt mù…
Cằn cỗi…
Sắc hương…
Mùi nhạt tẻ…
Võ vàng…
Son phấn…
Nét mờ lu…
Băng thanh…
Lỡ phận…
Vùi hoa gấm…
Ngọc khiết…
Thương đời…
Thẹn tóc tơ…
Đằng cát…
Lệ rơi…
Tình rẽ lối…
Giăng sầu…
Chuốc hận…
Tủi hờn thơ…
10.- Đọc như thơ tự do bài ngược :
Thơ hờn…
Tủi hận..
Chuốc sầu giăng…
Lối rẽ…
Tình rơi…
Lệ cát đằng…
Tơ tóc…
Thẹn đời…
Thương khiết ngọc…
Gấm hoa…
Vùi phận…
Lỡ thanh băng…
Lu mờ…
Nét phấn…
Son vàng võ…
Tẻ nhạt…
Mùi hương…
Sắc cỗi cằn…
Mù mịt.. Gió sương…
Trời lạnh giá…
Thu tàn…
Rũ liễu…
Khóc buồn trăng…
Tủi hận..
Chuốc sầu giăng…
Lối rẽ…
Tình rơi…
Lệ cát đằng…
Tơ tóc…
Thẹn đời…
Thương khiết ngọc…
Gấm hoa…
Vùi phận…
Lỡ thanh băng…
Lu mờ…
Nét phấn…
Son vàng võ…
Tẻ nhạt…
Mùi hương…
Sắc cỗi cằn…
Mù mịt.. Gió sương…
Trời lạnh giá…
Thu tàn…
Rũ liễu…
Khóc buồn trăng…
II. THƠ VIỆT ĐỆM NGOẠI NGỮ
Người VN có tài "thi hoá" bài học ngoại ngữ . Thời xưa đã có người “nôm hoá”
chữ Hán để học trò học dễ thuộc , một dạng như tam tự kinh rất đặc thù VN, chẳng hạn :
Người VN có tài "thi hoá" bài học ngoại ngữ . Thời xưa đã có người “nôm hoá”
chữ Hán để học trò học dễ thuộc , một dạng như tam tự kinh rất đặc thù VN, chẳng hạn :
" Thiên : trời , địa : đất
Cử : cất , tồn : còn
Tử : con , tôn : cháu
Lục : sáu , tam : ba
Gia : nhà , quốc : nước
Tiền : trước ; hậu : sau
Ngưu : trâu , mã : ngựa…..”
Tới thời học Pháp ngữ, cũng được Việt hoá để dễ nhớ, dễ thuộc, chẳng hạn :
“ Bớp : bò , sư tử : li-ông
Sơ - van : con ngựa , me - dông : cái nhà
Ma - pham chính thật bà nhà
Mông - xơ đích thị chỉ là thưa ông”
Anh Nguyễn Văn Quang có phổ biến cách học Pháp văn (trích trong cuốn “Trường NH
chân dung và Kỷ niệm I ” do Võ Thị Quỳnh chủ biên ) nghe thật ngộ nghĩnh :
“ ma soeur : chị tôi , mou : mềm , long : dài ”
chân dung và Kỷ niệm I ” do Võ Thị Quỳnh chủ biên ) nghe thật ngộ nghĩnh :
“ ma soeur : chị tôi , mou : mềm , long : dài ”
Và đây bài học Anh ngữ bằng thơ rất dễ thuộc :
Long : dài , short : ngắn , tall : cao
Here : đây, there : đó, which : nào, where : đâu
Sentence có nghĩa là câu
Lesson : bài học, rainbow : cầu vồng
Husband là đức ông chồng
Daddy : cha bố , please don’t : xin đừng
Darling tiếng gọi em cưng
Merry : vui thích, cái sừng là horn
“Rách” rồi xài đỡ chữ “torn”
“To sing” là “hát”, a song : một bài
Nói sai sự thật : to lie
Go : đi,come : đến, “một vài” là “some”
………………………………………….
Có giai thoại được truyền tụng rằng : Vua Tự Đức – vị vua giỏi văn thơ triều Nguyễn , một hôm khi lâm triều , trước bách quan ngài hí hửng cho biết tối qua được thần mộng báo hai câu thơ hay và lạ , thơ Hán nhưng có chen lẫn từ Nôm :
Here : đây, there : đó, which : nào, where : đâu
Sentence có nghĩa là câu
Lesson : bài học, rainbow : cầu vồng
Husband là đức ông chồng
Daddy : cha bố , please don’t : xin đừng
Darling tiếng gọi em cưng
Merry : vui thích, cái sừng là horn
“Rách” rồi xài đỡ chữ “torn”
“To sing” là “hát”, a song : một bài
Nói sai sự thật : to lie
Go : đi,come : đến, “một vài” là “some”
………………………………………….
Có giai thoại được truyền tụng rằng : Vua Tự Đức – vị vua giỏi văn thơ triều Nguyễn , một hôm khi lâm triều , trước bách quan ngài hí hửng cho biết tối qua được thần mộng báo hai câu thơ hay và lạ , thơ Hán nhưng có chen lẫn từ Nôm :
“Viên trung oanh truyện khề khà ngữ
Dã ngoại đào hoa lấm tấm khai ”
Dã ngoại đào hoa lấm tấm khai ”
Cao Bá Quát tâu rằng :
“Hai câu thơ trên có trong một bài thơ do thần làm hồi còn nhỏ”.
Ông liền đọc một mạch bài thơ :
“Bảo mã tây phương huếch hoác lai,
Huênh hoang nhân tự thác đề hồi.“Hai câu thơ trên có trong một bài thơ do thần làm hồi còn nhỏ”.
Ông liền đọc một mạch bài thơ :
“Bảo mã tây phương huếch hoác lai,
Viên trung oanh chuyện khề khà ngữ,
Dã ngoại đào hoa lấm tấm khai.
Xuân nhật bất văn sương lộp bộp,
Thu thiên chỉ kiến vũ bài nhài.
Khù khờ thi tứ đa nhân thức,
Khệnh khạng tương lai vấn tú tài”.
CAO BÁ QUÁT
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét